Độ tan là gì? Công thức tính độ tan, Bảng tính tan CHI TIẾT

21/11/2022 13:40 +07 - Lượt xem: 18766

Bạn đang tìm hiểu độ tan là gì? Bạn muốn biết những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ tan cũng như công thức tính độ an chuẩn nhất?...Cùng Wasaco Miền Nam đi tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!

độ tan là gì

Độ tan là gì?

Độ tan là gì?

Độ tan (độ hòa tan) là một đại lượng thể hiện cho khả năng hòa tan của các chất rắn, lỏng, khí vào dung môi, để tạo thành dung dịch đồng nhất.

Ngoài ra dựa vào công thức tính của nó, chúng ta cũng có thể hiểu đây chính là số gam chất đó tan được trong 100g dung dịch, để tạo thành chất bão hòa trong điều kiện nhiệt độ nhất định.

Dựa vào khả năng tan của một chất nào đó trong nước, người ta chia ra thành 3 loại cơ bản như sau:

  • Chất tan hay chất dễ tan nếu 100g nước hòa tan trên 10g chất.
  • Chất ít tan nếu 100g nước hòa tan dưới 1g chất.
  • Chất không tan nếu 100g nước hòa tan dưới 0,01g chất.

 

độ tan là gì

 

Muối, axit và bazơ có tan trong nước không?

  • Axit: Ngoại trừ axit silixic (H2SiO3) ra thì hầu hết các axit có thể tan trong nước.
  • Muối: Tất cả các loại muối K, Na, -NO3, đa số muối clorua và sunfat đều tan trong nước, ngoại trừ loại muối cacbonat.
  • Bazơ: Loại dung dịch này ngoại trừ BA(OH)2, KOH, NaOH, Ca(OH)2..là ít tan, còn tất cả đều không tan được trong nước.

Độ tan của một chất ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?

Một trong những nội dung mà chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp theo trong bài viết về độ tan là gì, chính là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tan của một chất. Liên quan đến khả năng tan của một chất nào đó sẽ có nhiều yếu tố. Thế nhưng những yếu tố mà chúng tôi chia sẻ dưới đây, được cho là cơ bản và có mức độ ảnh hưởng lớn. Cụ thể:

Nhiệt độ

  • Những chất khí khi nhiệt độ càng cao đồng nghĩa với khả năng tan càng giảm. Chính vì vậy chúng ta không thể áp dụng phương pháp đun nóng để loại bỏ các chất khí như: O2, CO2 ra khỏi dung môi mà không làm các chất bị biến đổi, phân hủy, giữ được độ ổn định cho dược chất.
  • Các chất rắn thu nhiệt khi hòa tan nếu ở trong môi trường nhiệt độ càng cao, thì khả năng tan càng lớn.
  • Các chất rắn tỏa nhiệt khi hòa tan, trong điều kiện môi trường nhiệt độ càng cao thì độ tan càng giảm.

 

nhiệt độ ảnh hưởng tới độ tan

 

Áp suất (riêng với các chất khí)

Đối với những chất tồn tại ở dạng khí, thì khả năng tan của nó sẽ phụ thuộc lớn vào áp suất. Theo định luật Henry, khi một chất khí có độ tan nhỏ và áp suất không lớn, thì lượng chất khí hòa tan trong thể tích chất lỏng xác định sẽ tỉ lệ thuận với áp suất của nó trên bề mặt chất lỏng ở nhiệt độ không đổi.

Có thể hiểu đơn giản, khi tăng áp suất thì khả năng tan của chất khí cũng sẽ tăng lên và ngược lại.

Độ phân cực của chất tan và dung môi

Những chất phân cực sẽ dễ tan trong dung môi phân cực, chẳng hạn như: nước, dung dịch muối…Những chất ít phân cực sẽ dễ tan trong dung môi hữu cơ kém phân cực như: dicloromethan, benzene, toluene, chloroform, …

Dạng thù hình

Những chất rắn dạng vô định hình sẽ có độ tan lớn hơn so với những chất rắn dạng tinh thể. Nguyên nhân là do cấu trúc mạng lưới tinh thể ở dạng kết tinh sẽ bền vững hơn. Những chất rắn ở dạng vô định hình sẽ kém ổn định và thường sẽ chuyển về dạng tinh thể.

 

dạng thù hình ảnh hưởng tới độ tan của chất

 

Dạng đa hình

Tùy vào điều kiện kết tinh, một số chất rắn sẽ kết tinh thành nhiều dạng khác nhau như: tinh thể hydrat, đồng kết tinh,… Do đó tính chất vật lý và độ tan cũng sẽ khác nhau. Những tinh thể kém bền sẽ cần ít năng lượng để phá vỡ cấu trúc hơn nên sẽ dễ tan hơn. Thế nhưng những tinh thể này lại có xu hướng chuyển về dạng bền để ổn định, khi đó khả năng tan cũng sẽ giảm.

Hiện tượng hydrat hóa

Trong quá trình kết tinh, các chất rắn có thể tồn tại ở dạng khan hoặc dạng ngậm nước. So với dạng ngậm nước, khả năng tan của chất chất rắn dạng khan lớn hơn.

Độ pH dung dịch

  • Độ tan của các axit yếu sẽ tăng lên nếu kiềm hóa dung môi.
  • Các chất kiềm yếu sẽ có khả năng tan tăng lên nếu axit hóa dung môi.
  • Những chất lưỡng tính, pH càng gần với điểm đẳng nhiệt, thì độ tan càng giảm và ngược lại.

Các yếu tố khác

Ngoài những yếu tố mà chúng tôi vừa chia sẻ, còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến độ tan của một chất nào đó. Cụ thể bao gồm:

  • Chất điện ly: Chất này sẽ làm giảm độ tan của các chất tan nên cần pha loãng chất điện ly trước khi cho vào dung dịch.
  • Các ion cùng tên: Nếu nồng độ các ion cùng tên tăng, cân bằng điện ly của chất sẽ chuyển sang phân tử ít tan và làm giảm độ tan của chất.
  • Hỗn hợp dung môi: Nếu kết hợp những hỗn hợp dung môi cùng với nước thì những chất khó tan sẽ dễ tan hơn.

 Công thức tính độ tan

Độ tan là gì và các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan thì chúng ta đã biết. Vậy làm thế nào để có thể tính toán được khả năng tan của một chất đây? Muốn tính khả năng tan của một chất nào đó, chúng ta sẽ áp dụng công thức dưới đây:

S = (mct/mdm) x 100

Trong đó:

  • mct là khối lượng chất tan
  • mdm là khối lượng dung môi
  • S là độ tan

Mối quan hệ giữa khả năng tan của một chất với nồng độ phần trăm dung dịch bão hoà của chúng được thể hiện qua mối quan hệ như sau:

C = 100 x S/ (100+S)

Độ tan càng nhỏ thì khả năng tan của chất đó càng kém và ngược lại.

Bảng tính tan hóa học của muối, axit, bazo

Bảng độ tan bao gồm các anion gốc axit (hay OH-) và các cột (các cation kim loại). Tương ứng với đó chúng ta có thể xác định được ion âm và ion dương. Ngoài ra dựa vào bảng chất tan, chúng ta cũng có thể biết được trạng thái của chất đó như thế nào. Dưới đây là bảng tính tan cụ thể:

 

Bảng tính tan hóa học của muối, axit, bazo

Chú thích:

  • I: Chất ít tan
  • T: Chất dễ tan
  • K: Chất không tan (ô màu xanh)
  • B: Chất bay hơi
  • (-): Chất không tồn tại hoặc bị nước phân hủy

Wasaco Miền Nam vừa cùng bạn đi tìm hiểu chi tiết về độ tan là gì cũng như những vấn đề liên quan đến đại lượng này. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ, có thể đáp ứng tốt nhu cầu tìm kiếm thông tin của các bạn.

 




Bài xem nhiều